III. Chất liệu chế tạo kéo
Hai phương pháp phổ biến để chế tạo kéo là rèn và đúc. Phương pháp rèn làm kim loại nén chặt hơn và cứng hơn, giữ được độ bén lâu hơn. Phương pháp đúc sau khi làm nguội khuôn, các phân tử bị nở ra dẫn đến mất độ bén và trở nền giòn hơn.
Phương pháp đúc dễ thực hiện hơn nên giá thành rẽ hơn. Khó có thể phân biệt bằng mắt kéo được chế tạo theo phương pháp nào.
Phần lớn kéo chế tạo ở Đài Loan và Trung Quốc là theo phương pháp đúc.
Hợp kim
Đa số kéo được chế tạo từ một hợp kim nào đó.
Hợp kim được tạo từ việc kết hợp hai hay nhiều nguyên tố kim loại để tạo độ chắc chống lại sự ăn mòn.
Tuổi thọ, đồ bền, độ bén của kéo được gia tăng tùy thuộc vào kim loại nền trong hợp kim.
Niken (kền) được thêm vào trong hầu hết các hợp kim, để tăng độ sáng bóng và chống lại sự ăn mòn.
Một số người có thể bị dị ứng với hợp kim có niken.
Hợp kim thép không gỉ
Đây là hợp kim phổ biến nhất trong chế tạo kéo. Nó dễ dàng bảo quản và giữ cạnh cắt tốt.
Hai loại thép không gỉ phổ biến là 420A và 440C. 440C giữ cạnh bén tốt hơn vì chứa lượng cacbon cao hơn.
Thép không gỉ tốt nhất là của Nhật và Đức.
Hợp kim Coban
Là vật liệu phổ biến khác trong sản xuất kéo. Coban chống gỉ và ăn mòn hóa học tuyệt vời.
Vấn đề là nó dễ mẻ và lưỡi kéo không thể điều chỉnh được sau nhiều lần mài.
Hợp kim Molypdden
Đây là một vật liệu lý tưởng như một bước nhảy từ hợp kim thép không gỉ hoặc Coban.
Nó có thể được làm cứng hơn mà không bị giòn và Molypdden rất mềm dẻo.
Có thể cạnh bén hơn so với hợp kim không gỉ hoặc coban.
+Hợp kim Molypdden Coban
Hợp kim này thêm sự dẻo dai, cứng và bền, giữ được chống ăn mòn mà không dễ vỡ.
Thép nung và thép cacbua
Một vật liệu trong chế tạo kéo đắt tiền. Thép nung có độ cứng rất cao nhưng giòn và khó mài.
Thép cacbua có thể giữ độ bén cực tốt. Vì khó chế tạo kéo từ những vật liệu này nên giá của chúng khá cao.
IV. Tay cầm của kéo
Khi lựa chọn tay cầm của kéo, có 2 điều cần xem xét:
+ Vị trí tổng thể của bàn tay
+ Phân cách ngón cái
+ Điều quan trọng là tìm được sự kết hợp của hai yếu tố trên sẽ đem lại cho bạn sự thoải mái nhất, dễ sử dụng nhất và hiệu quả nhất.
1) Vị trí tay cầm
Loại tay cầm này lâu đời nhất, đối xứng nhau qua đinh ốc ở giữa.
Loại kéo này ép người cắt phải nâng cao khuỷu tay tới đường ngang trong nhiều kỹ thuật cắt.
Chúng phù hợp với người cắt bằng ngón cái và ngón giữa.
Tuy nhiên chúng là kiểu gây Hội chứng RSI ( Repetitive Stain Injury + chấn thương do căng thẳng lặp đi lặp lại)
và Hội chứng ống cổ tay ( CTS + Carpal Tunnel Syndrome + bệnh lý gây ra do dây thần kinh giữa của lòng bàn tay bị chèn ép.)
Loại này có tay cầm ngón cái ngắn hơn tay cầm của ngón kia. Chúng cố làm cho thoải mái hơn và giữ sức khỏe cho người cắt.
Tay cầm ngón cái ngắn hơn giúp ít lực nhấn lên gân ngón cái và do đó có thể giảm chứng CTS.
Cũng giống tay cầm dịch chuyển nhưng có một khác biệt. Nếu cầm lưỡi kéo theo chiều ngang, tay cầm sẽ hướng xuống dưới thay vì cân giữa lưỡi kéo. Điều này là nhân tố tối ưu vì nó làm giảm bớt và ngăn lực nhấn lên ngón cái, cánh tay và vai bằng việc cho phép người cắt với khuỷu tay ở vị trí thấp hơn. Nó giảm thiểu chứng RSI.
-
Tay cầm nghển mở rộng hay tay cầm trung lập
+ Tay cầm ngón cái ngắn hơn nhiều và vòng ngón cái dịch chuyển xa hơn vòng ngón tay kia.
+ Có thể vòng ngón cái ở vị trí trung lập, qua khỏi vị trí ngón trỏ như một tay đỡ.
+ Giảm tối thiểu lực nhấn lên bàn tay. Thiết kế làm giảm chứng RSI.
2) Tay cầm của ngón cái
Loại phổ thông lâu đời. Nó có thể dùng cho tay phải lẫn tay trái. Không tạo lợi ích tối ưu nào.
- Có một vết cắt lõm trên vòng ngón tay. Nó cho phép cạnh ngón cái được dùng để mở kéo, cho một tùy chọn hạ thấp khuỷu tay khi cắt.
Tay cầm theo khung xương
Cho phép tạo chuyển động tự do hơn, cũng giúp hạ thấp khuỷu tay khi cắt.
Là loại cải tiến. Khi sử dụng đúng, nó cho phép toàn bộ thao tác cắt được thực hiện với khuỷu tay hạ thấp.
Nó giữ bàn tay được thư giãn. Giúp giảm thiểu chứng RSI. Được khuyến cáo sử dụng bởi bác sĩ.
Cung trượt polime ( Polimer Glide )
Điểm mài mòn chính của kéo là vùng trượt ở trục. Cung trượt polime cách ly sự ma sát kim loại giữa 2 lưỡi kéo, tạo chuyển động êm nhất có thể.